Bệnh động mạch chi dưới mạn tính là gì? Các công bố khoa học về Bệnh động mạch chi dưới mạn tính

Bệnh động mạch chi dưới mạn tính là một trạng thái không cấp tính của động mạch chi dưới, là tình trạng mà lưu thông máu thông qua động mạch chi dưới bị giới hạ...

Bệnh động mạch chi dưới mạn tính là một trạng thái không cấp tính của động mạch chi dưới, là tình trạng mà lưu thông máu thông qua động mạch chi dưới bị giới hạn hoặc bị trì trệ do sự hình thành các tắc nghẽn chặn lưu thông máu. Điều này thường xảy ra do sự tích tụ các chất béo, ổ khí, nồi nhiễm tắc mạch, hoặc xơ vữa trên thành mạch máu. Kết quả là dẫn đến giảm cung cấp máu và oxy đến cơ và mô của đường chân, gây ra các triệu chứng như đau, chuột rút, cứng khớp, nhức mỏi, và tăng nguy cơ viêm nhiễm và loét.
Bệnh động mạch chi dưới mạn tính, hay còn gọi là bệnh mạch máu chân, là một trạng thái mạn tính của động mạch chi dưới, có thể xảy ra khi động mạch bị tắc nghẽn hoặc co lại một phần, gây giảm lưu lượng máu và oxy đến cơ thể. Đây thường xảy ra do xơ vữa, tích tụ chất béo và các tắc nghẽn khác trên thành mạch máu.

Triệu chứng bệnh động mạch chi dưới mạn tính bao gồm đau và chuột rút trong khi đi bộ hoặc vận động, đau hoặc nặng chân ở các vùng thụt lỗ như đầu gối hoặc khớp mắt cá chân, nhức mỏi chân, da chân nhạy cảm hoặc mất cảm giác, thay đổi màu sắc da, tê hoặc buốt lạnh ở chân hoặc ngón chân, mất thị giác hoặc khả năng nghe.

Bệnh động mạch chi dưới mạn tính thường gây ra các vấn đề lâm sàng và có thể gây suy giảm chức năng cơ và mô, gây ra nhức mỏi và đau đớn trong khi di chuyển. Nếu không được điều trị, nó có thể dẫn đến những biến chứng nghiêm trọng như viêm nhiễm, loét, hoặc thậm chí là tổn thương mô bàn chân nghiêm trọng hơn, trong một số trường hợp có thể gây hủy diệt đầu mủ.

Để chẩn đoán bệnh động mạch chi dưới mạn tính, bác sĩ thường thực hiện các phương pháp như xét nghiệm lưu lượng máu thông qua đo áp huyết bắp thịt chân tại nhiều điểm khác nhau, siêu âm Doppler, hay thậm chí là xem máu trực tiếp thông qua xét nghiệm mạch ngoại vi.

Điều trị bệnh động mạch chi dưới mạn tính tập trung vào việc cải thiện dòng máu và lưu thông máu đến chân. Các biện pháp điều trị có thể bao gồm:

- Thay đổi lối sống: Bão quản các yếu tố nguy cơ như hút thuốc, tiếp tục hoặc tăng cường vận động, kiểm soát cân nặng và tăng cường chế độ ăn uống lành mạnh.
- Dùng thuốc: Dùng thuốc như chất làm loãng máu (như Aspirin), thuốc để làm giảm cholesterol (như Statins), hay thuốc mạch máu có tác dụng nở mạch.
- Thực hiện các quá trình phẫu thuật: Nếu bệnh trở nên nghiêm trọng hơn, bác sĩ có thể đề xuất thu hẹp động mạch chi dưới (angioplasty) hoặc thực hiện phẫu thuật trong trường hợp cần thiết, ví dụ như khóa động mạch hoặc mổ đặt các túi vỡ trong các vùng bị tắc nghẽn.

Việc chẩn đoán và điều trị bệnh động mạch chi dưới mạn tính thường được thực hiện bởi chuyên gia cơ xương khớp hoặc chuyên gia tim mạch. Điều quan trọng là tìm kiếm sự chẩn đoán và điều trị kịp thời để ngăn ngừa sự tiến triển của bệnh và giữ cho cơ và mô của chân trong tình trạng tốt nhất có thể.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "bệnh động mạch chi dưới mạn tính":

Đánh giá kết quả sớm của phương pháp can thiệp nội mạch điều trị bệnh hẹp tắc động mạch chậu mạn tính
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả sớm và tính an toàn của phương pháp can thiệp nội mạch điều trị hẹp, tắc động mạch chậu mạn tính. Đối tượng và phương pháp: 75 bệnh nhân hẹp tắc động mạch chậu có chỉ định can thiệp tại Viện Tim mạch - Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 6/2016 đến 12/2019 và phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, mô tả cắt ngang. Kết quả: Tiến hành can thiệp cho 75 bệnh nhân hẹp tắc động mạch chậu mạn tính (96 tổn thương) tỷ lệ thành công kỹ thuật 96%, thành công về lâm sàng 83,3%, thành công về huyết động 76,0%, cải thiện theo phân loại Fontaine ngày sau can thiệp (p=0,002) và sau 1 tháng (p< 0,001). ABI trung bình trước can thiệp là 0,43 ± 0,33, ngày sau can thiệp 0,62 ± 0,25, sau can thiệp 1 tháng 0,82 ± 0,18. Các biến chứng hay gặp bao gồm: Tụ máu vị trí chọc mạch (6,7%), suy thận (4,0%), bóc tách thành động mạch (1,3%), huyết khối cấp (2,7%). Kết luận: Phương pháp can thiệp nội mạch là phương pháp an toàn và hiệu quả điều trị các bệnh lý hẹp tắc động mạch chậu mạn tính.
#Bệnh động mạch chi dưới #động mạch chậu #can thiệp nội mạch
Đánh giá kết quả của phương pháp can thiệp nội mạch điều trị bệnh hẹp tắc động mạch chậu mạn tính
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả và tính an toàn của phương pháp can thiệp nội mạch điều trị hẹp, tắc động mạch chậu mạn tính. Đối tượngvà phương pháp: 75 bệnh nhân hẹp tắc động mạch chậu có chỉ định can thiệp tại Viện Tim mạch-Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 6/2016 đến tháng 12/2020. Phương pháp: Tiến cứu, mô tả cắt ngang, theo dõi dọc trong 12 tháng. Kết quả: Tiến hành can thiệp cho 75 bệnh nhân hẹp tắc động mạch chậu mạn tính (96 tổn thương) tỷ lệ thành công kỹ thuật 96%, thành công về lâm sàng 83,3%, thành công về huyết động 76,0%, cải thiện theo phân loại Fontaine ngày sau can thiệp (p=0,01) và cải thiện tăng dần sau 1 tháng, 3 tháng, 12 tháng (p<0,001). ABI trung bình trước can thiệp là 0,43 ± 0,33, ngày sau can thiệp 0,62 ± 0,25, sau can thiệp 1 tháng: 0,82 ± 0,18, sau 3 tháng: 0,89 ± 0,15, sau 6 tháng: 0,91 ± 0,14, sau 12 tháng: 0,89 ± 0,17. Các biến chứng hay gặp bao gồm: Tụ máu vị trí chọc mạch (6,7%), suy thận (4,0%), bóc tách thành động mạch (1,3%), huyết khối cấp (2,7%). Kết luận: Phương pháp can thiệp nội mạch là phương pháp an toàn và hiệu quả điều trị các bệnh lý hẹp tắc động mạch chậu mạn tính.
#Bệnh động mạch chi dưới #động mạch chậu #can thiệp nội mạch
Các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả can thiệp điều trị bệnh động mạch chi dưới mạn tính khu vực dưới gối
Mục tiêu: Xác định các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả can thiệp nong bóng thường điều trị tổn thương động mạch dưới gối. Đối tượng và phương pháp: 91 chân (của 85 bệnh nhân) có tổn thương động mạch dưới gối do vữa xơ, điều trị tại Khoa Chẩn đoán và can thiệp tim mạch, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 5/2011 đến tháng 6/2016. Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu kết hợp hồi cứu. Can thiệp nong bóng thường động mạch dưới gối, theo dõi sau 1, 3, 6, 12 tháng bằng khám lâm sàng, siêu âm, ABI, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả can thiệp. Kết quả: Qua nghiên cứu can thiệp động mạch dưới gối ở nhóm bệnh nhân có tuổi trung bình 75,8 năm, nam giới chiếm 64,8%, ABI trung bình 0,56. Tổn thương động mạch dưới gối (theo TASC 2015) đa số là TASC C (63,7%) và TASC D (29,7%), thấy giai đoạn lâm sàng (theo Rutherford) càng nặng thì tỷ lệ thành công huyết động có xu hướng càng giảm và tỷ lệ tái hẹp sau can thiệp 12 tháng xu hướng càng cao (p<0,05). Mức độ tổn thương động mạch dưới gối (TASC 2015) càng nặng thì tỷ lệ liền vết thương sau can thiệp 1 tháng có xu hướng càng giảm và tỷ lệ tái hẹp sau 12 tháng càng tăng (p<0,05). Tổn thương đa tầng có tỷ lệ thành công huyết động, tỷ lệ tái can thiệp sau 6 và 12 tháng cao hơn tổn thương đơn tầng (các tỷ lệ tương ứng là của tổn thương đa tầng là 85,7%, 22,2%, 28,3%, so với của tổn thương đơn tầng là 60%, 2,9%, 6,1% với p<0,05). Tái tưới máu trực tiếp vùng phân bố động mạch có thời gian liền vết thương ngắn hơn so với tái tưới máu gián tiếp (2,6 ± 1,7 tháng, so với 4,4 ± 1,7 tháng, p<0,05). Kết luận: Giai đoạn lâm sàng (theo Rutherford), mức độ tổn thương động mạch dưới gối (TASC 2015), tầng tổn thương động mạch, tái tưới máu trực tiếp vùng phân bố động mạch có ảnh hưởng tới kết quả điều trị can thiệp động mạch dưới gối.  
#Động mạch dưới gối #ABI (Ankle Brachial Index) #TASC (Trans Atlantic Inter-Society Consensus)
ĐÁNH GIÁ SỚM KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH VIÊM TẮC ĐỘNG MẠCH MẠN TÍNH HAI CHI DUỚI BẰNG CẦU NỐI NGOÀI GIẢI PHẪU
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Từ 01/2009 đến 12/2011 nghiên cứu tiến cứu tại khoa ngoại Lồng Ngực – Tim Mạch BV TW Huế đã có 64 bệnh nhân vào viện điều trị bệnh viêm tắc động mạch mạn tinh 2 chi dưới bằng cầu nối ngoài giải phẫu, trong đó có 52 nam, 12 nữ với độ tuổi từ 32 đến 91 tuổi.Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả 6-12 tháng sau phẫu thuật làm cầu nối ngoài giải phẫu.Kết quả: Đa số các bệnh nhân khi nhập viện đều trong tình trạng nặng nề của bệnh, chủ yếu là giai đoạn III, IV theo phân độ của Leriche-Fonrtaine, với giai đoạn IV chiếm 87,5%. Tất cả các bệnh nhân nhập viện đều được làm siêu âm Doppler động mạch và chụp động mạch chân bị viêm tắc, kết quả tắc nghẽn chủ yếu ở động mạch đùi nông (81,25%). Sau đó, chúng tôi chỉ định làm cầu nối ngoài giải phẫu, cao nhất là cầu nối đùi – khoeo (62,5%), cầu nối đùi – chày sau (25%), tiếp đến là cầu nối đùi chày trước và khoeo – mác (6,25%).Theo dõi 6-12 tháng sau khi làm cầu nối ngoài giải phẫu, chúng tôi nhận thấy tỷ lệ cầu nối thông tốt lên đến 81,25%, tắc cầu nối 18,75%. Biến chứng sau mổ: chảy máu sau mổ 12,5%, nhiễm trùng vết mổ 12,5%, và biến chứng cắt cụt đoạn chi sau phẫu thuật làm cầu nối 6,25%.
TÁI HẸP STENT SAU CAN THIỆP NỘI MẠCH TẦNG CHẬU – ĐÙI Ở BỆNH NHÂN BỆNH ĐỘNG MẠCH CHI DƯỚI MẠN TÍNH DO XƠ VỮA
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 63 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng tới tái nhập viện do tái hẹp stent sau can thiệp nội mạch tầng chậu – đùi ở bệnh nhân bệnh động mạch chi dưới mãn tính do xơ vữa tại Viện Tim mạch năm 2016 – 2017. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp được thực hiện trên 64 chi của 50 bệnh nhân bị bệnh động mạch chi dưới mạn tính được thực hiện can thiệp nội mạch tầng chậu - đùi tại Viện Tim mạch năm 2016 - 2017. Kết quả: 17,2% số chi được can thiệp có tái hẹp stent trong 6 tháng sau can thiệp. Các yếu tố làm tăng nguy cơ tái hẹp stent được tìm thấy trong nghiên cứu bao gồm chỉ số huyết áp cổ chân – cánh tay (ABI) dưới 0,4; có tổn thương mạch đa tầng; có rối loạn lipid máu; sử dùng từ 2 stent trở lên và sử dụng stent dài trên 16cm. Kết luận: Nguy cơ tái hẹp stent sau can thiệp nội mạch tầng chậu đùi ở bệnh nhân bệnh động mạch chi dưới mãn tính do xơ vữa ở mức trung bình, tăng lên bởi các yếu tố nguy cơ tim mạch của bệnh nhân.
#Can thiệp nội mạch tầng chậu – đùi #động mạch chi dưới mãn tính #tái hẹp stent.
KẾT QUẢ CAN THIỆP NỘI MẠCH TẦNG CHẬU – ĐÙI Ở BỆNH NHÂN BỆNH ĐỘNG MẠCH CHI DƯỚI MẠN TÍNH DO XƠ VỮA TẠI VIỆN TIM MẠCH TỪ NĂM 2016 ĐẾN NĂM 2017
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 62 Số 7 (2021) - 2021
Mục tiêu: Đánh giá kết quả ngắn hạn điều trị bệnh nhân (BN) bệnh động mạch chi dưới mãn tính (ĐMCDMT) do xơ vữa bằng can thiệp nội mạch tầng chậu – đùi. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp được thực hiện trên 116 BN bị bệnh động mạch chi dưới mạn tính được thực hiện can thiệp nội mạch tầng chậu - đùi tại Viện tim mạch năm 2016 - 2017. Kết quả: 88,8% số đối tượng nghiên cứu (103/116 người) được can thiệp thành công. Tử vong là biến chứng khá phổ biến với 6 trường hợp ngay trong thời gian nằm viện, 5 trường hợp trong 3 tháng đầu và 12 trường hợp trong 6 tháng sau can thiệp. Tỷ lệ cải thiện giai đoạn Fontain sau điều trị cao, đạt trên 70% sau 3 tháng. Quãng đường đi bộ và ABI tăng đáng kể theo thời gian sau can thiệp so với trước đó. Kết quả siêu âm cho thấy sau can thiệp đa số trường hợp tái tưới máu bàn chân được cải thiện và có tái thông hoàn toàn, còn những tỷ lệ nhỏ phát hiện huyết khối vị trí can thiệp. Tỷ lệ bảo tồn chi sau 3 tháng là 95,5% và duy trì tới khi kết thúc nghiên cứu. Kết luận: Điều trị bệnh ĐMCTMT bằng can thiệp nội mạch tầng chậu – đùi cho kết quả tích cực.
#Can thiệp nội mạch tầng chậu – đùi #động mạch chi dưới mãn tính #xơ vữa.
Kết quả can thiệp ngược dòng tổn thương tắc mạn tính động mạch chi dưới tại Bệnh viện Tim Hà Nội
Đặt vấn đề: Bệnh động mạch chi dưới mạn tính (BĐMCDMT) phần lớn do nguyên nhân xơ vữa, có xu hướng gia tăng. Hiện nay can thiệp nội mạch đang chiếm nhiều ưu thế so với phẫu thuật trong điều trị bệnh động mạch chi dưới mạn tính, ngay cả với các tổn thương phức tạp TASC C, D. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả can thiệp ngược dòng tổn thương tắc mạn tính động mạch chi dưới Phương pháp và đối tượng nghiên cứu: Từ 04/2021 đến 08/2023, thống kê mô tả 27 trường hợp can thiệp nội mạch ngược dòng tổn thương tắc mạn tính bệnh động mạch chi dưới tại khoa Tim mạch can thiệp, Bệnh viện Tim Hà Nội. Bệnh nhân được đánh giá lâm sàng, chỉ số huyết áp cổ chân- cánh tay (ABI), các thông tin về thủ thuật can thiệp và các biến chứng sau thủ thuật, theo dõi ngắn hạn. Kết quả: Bệnh nhân đau cách hồi nặng chiếm 70,4%, thiếu máu chi trầm trọng chiếm 29,6%, ABI trung bình là 0,59. Đa số là tổn thương phức tạp thuộc TASC II C và D (96,3%). Các vị trí mở đường vào ngược dòng được áp dụng là các mạch máu dưới gối vùng cố chân (động mạch chày trước: 33,3%, động mạch chày sau: 22,2%), động mạch khoeo: 14,8%, đoạn xa động mạch đùi nông: 7,4 %, động mạch đùi chung ngược dòng: 22,2%. Mở đường vào ngược dòng dưới hướng dẫn của siêu âm 92,6%, dưới màn tăng sáng (DSA): 7,4%. Lái dây dẫn dưới nội mạc: 74,1%, lái dây dẫn trong lòng mạch 25,9%. Thành công về kỹ thuật là 100%. Có 21 ca (77,8%) được đặt stent,  6 ca (22,2%) được nong bóng đơn thuần. Biến chứng sau thủ thuật gặp phải là giả phình tại vị trí chọc mạch (7,4%). Tỷ lệ tái thông mạch sau 1 tháng là 100%, sau 6 tháng là 83,3%. Kết luận: Can thiệp nội mạch ngược dòng điều trị tổn thương tắc mạn tính động mạch chi dưới là phương pháp hiệu quả, an toàn, ít xâm lấn. “Chìa khoá” để làm can thiệp ngược dòng là mở đường vào mạch máu đoạn xa.[1]
#bệnh động mạch chi dưới #bệnh động mạch chi dưới trầm trọng #can thiệp nội mạch #can thiệp ngược dòng
Kết quả điều trị viêm tắc động mạch chi dưới mạn tính ở bệnh nhân có bệnh lý mạch vành tại bệnh viện trung ương Huế
Nghiên cứu theo phương pháp mô tả hồi cứu ở tất cả các bệnh nhân có viêm tắc động mạch chi dưới mạn tính và bệnh lý mạch vành kèm theo điều trị tại BVTW Huế từ tháng 1 năm 2015 đến tháng 12 năm 2017. Số bệnh nhân có bệnh lý viêm tắc động mạch chi dưới kết hợp bệnh lý mạch vành là 105 trường hợp trên tổng số 447 trường hợp viêm tắc động mạch chi dưới được điều trị, chiếm tỷ lệ 23,4% ( nam: 68,7% , nữ: 31,2%). Trong nhóm này, tuổi trung bình là 75,5 ± 9,8. 50% số bệnh nhân mắc đái tháo đường và 59,4% số bệnh nhân có tăng huyết áp kèm theo. Tỷ lệ bệnh nhân hẹp cả 3 thân động mạch vành là 28,1%, 2 thân là 43,7% và 1 thân là 28,1%. Tất cả các bênh nhân đều có viêm tắc động mạch chi dưới mạn tính từ giai đoạn 3 trở lên. Số bệnh nhân được phẫu thuật cầu nối mạch máu chi dưới chiếm 50% trường hợp. Tỷ lệ cầu nối lưu thông tốt sau phẫu thuật là 93,7
#Viêm tắc động mạch chi dưới mạn tính #bệnh mạch máu ngoại biên #bệnh lý mạch vành #tăng huyết áp #đái tháo đường
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, một số yếu tố nguy cơ và tổn thương động mạch chi dưới ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có bệnh động mạch chi dưới mạn tính
Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, một số yếu tố nguy cơ thường gặp và tổn thương động mạch chi dưới ở bệnh nhân đái tháo đường t‎ýp 2 có bệnh động mạch chi dưới mạn tính (BĐMCDMT). Đối tượng và phương pháp: 180 bệnh nhân được chẩn đoán xác định bệnh động mạch chi dưới mạn tính bằng chụp động mạch cản quang qua da (gồm 90 bệnh nhân đái tháo đường t‎ýp 2 (nhóm nghiên cứu) và 90 bệnh nhân không bị đái tháo đường (nhóm chứng)), điều trị nội trú tại Khoa Phẫu thuật mạch máu, Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 10/2015 đến tháng 10/2018. Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có bệnh động mạch chi dưới mạn tính là 70,8 ± 10,6 tuổi, thấp hơn nhóm chứng (74,2 ± 11,8 tuổi), với p<0,05. Thừa cân, béo phì là yếu tố nguy cơ thường gặp ở nhóm đái tháo đường týp 2 (30% so với 10% ở nhóm chứng), bệnh nhân đái tháo đường phát hiện bệnh động mạch chi dưới mạn tính ở giai đoạn muộn hơn nhóm chứng (50% đã có hoại tử tương ứng giai đoạn Rutherford 6 (tỷ lệ này ở nhóm chứng là 25,6%). 67,8% bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có tổn thương từ 3 động mạch trở lên trong đó hay gặp là tắc mạch ở các động mạch đoạn dưới gối (tỷ lệ tắc động mạch chày trước, chày sau, mác lần lượt là 50%, 47,8%, 20%), cao hơn nhóm chứng có‎ nghĩa thống kê. Kết luận: Bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có bệnh động mạch chi dưới mạn tính thường có tổn thương lan tỏa nhiều động mạch đoạn dưới gối, thừa cân, béo phì là yếu tố nguy cơ thường gặp hơn so với nhóm bệnh nhân không có đái tháo đường.
#Đái tháo đường #bệnh động mạch chi dưới mạn tính #Bệnh viện Chợ Rẫy
48. KỸ THUẬT VÀ KẾT QUẢ TRUNG HẠN CỦA CAN THIỆP NỘI MẠCH TRONG BỆNH TẮC, HẸP ĐỘNG MẠCH CHỦ CHẬU MẠN TÍNH
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 65 Số CĐ10 - Bệnh viện Thống Nhất - Trang - 2024
Đặt vấn đề: Bệnh lý tắc, hẹp động mạch chi dưới mạn tính thường gặp ở người lớn tuổi, có nhiều bệnh nền kèm theo. Bệnh nhân đến khám với các triệu chứng: đau chân, tím đầu ngón chân, nhiễm trùng bàn chân, nặng hơn là nhiễm trùng nhiễm độc toàn thân gây tử vong. Thời gian gần đây, can thiệp nội mạch đã trở thành lựa chọn đầu tay trong điều trị bệnh lý tắc, hẹp động mạch chi dưới trên thế giới và tại Việt Nam, với ưu điểm gồm đường mổ ngắn, ít đau, tê tại chỗ, phù hợp với bệnh nhân lớn tuổi, có nhiều bệnh nền. Mục tiêu: Đánh giá kết quả can thiệp nội mạch trong điều trị bệnh tắc, hẹp động mạch chủ chậu có triệu chứng lâm sàng. Phương pháp và đối tượng nghiên cứu: Từ tháng 06/2020 đến tháng 04/2022, mô tả cắt ngang 56 ca can thiệp mạch nội mạch điều trị bệnh tắc, hẹp động mạch chủ chậu tại khoa Ngoại Tim mạch- Lồng ngực, Bệnh viện Thống Nhất. Kết quả: Đa số là tổn thương động mạch phức tạp thuộc TASC II, mức độ C (23%) và D (51%). Tầng động mạch tổn thương gồm tầng chủ chậu đơn thuần (23%), tầng chủ chậu kết hợp tầng đùi khoeo và/ hoặc dưới gối (77%). ABI trung bình trước và sau can thiệp lần lượt là 0.43 ± 0.3 đến 0.76 ± 0.29 (p<0.001). Thủ thuật thành công về kỹ thuật trong 54 ca (96,4%). Các biến chứng sau thủ thuật gồm: xuất huyết nội, cắt cụt chi, suy thận cấp do cản quang. Tỉ lệ lưu thông mạch máu thì đầu tại 1 năm và 2 năm đạt 97,4% và 76,4%. Kết luận: can thiệp nội mạch là phương pháp hiệu quả, ít xâm lấn trong điều trị bệnh động mạch chi dưới. Tuy nhiên cần có thêm nghiên cứu về kết quả dài hạn của can thiệp mạch chi dưới.
#bệnh động mạch chi dưới #can thiệp nội mạch #tắc chủ chậu
Tổng số: 13   
  • 1
  • 2