Bệnh động mạch chi dưới mạn tính là gì? Các công bố khoa học về Bệnh động mạch chi dưới mạn tính

Bệnh động mạch chi dưới mạn tính là một trạng thái không cấp tính của động mạch chi dưới, là tình trạng mà lưu thông máu thông qua động mạch chi dưới bị giới hạ...

Bệnh động mạch chi dưới mạn tính là một trạng thái không cấp tính của động mạch chi dưới, là tình trạng mà lưu thông máu thông qua động mạch chi dưới bị giới hạn hoặc bị trì trệ do sự hình thành các tắc nghẽn chặn lưu thông máu. Điều này thường xảy ra do sự tích tụ các chất béo, ổ khí, nồi nhiễm tắc mạch, hoặc xơ vữa trên thành mạch máu. Kết quả là dẫn đến giảm cung cấp máu và oxy đến cơ và mô của đường chân, gây ra các triệu chứng như đau, chuột rút, cứng khớp, nhức mỏi, và tăng nguy cơ viêm nhiễm và loét.
Bệnh động mạch chi dưới mạn tính, hay còn gọi là bệnh mạch máu chân, là một trạng thái mạn tính của động mạch chi dưới, có thể xảy ra khi động mạch bị tắc nghẽn hoặc co lại một phần, gây giảm lưu lượng máu và oxy đến cơ thể. Đây thường xảy ra do xơ vữa, tích tụ chất béo và các tắc nghẽn khác trên thành mạch máu.

Triệu chứng bệnh động mạch chi dưới mạn tính bao gồm đau và chuột rút trong khi đi bộ hoặc vận động, đau hoặc nặng chân ở các vùng thụt lỗ như đầu gối hoặc khớp mắt cá chân, nhức mỏi chân, da chân nhạy cảm hoặc mất cảm giác, thay đổi màu sắc da, tê hoặc buốt lạnh ở chân hoặc ngón chân, mất thị giác hoặc khả năng nghe.

Bệnh động mạch chi dưới mạn tính thường gây ra các vấn đề lâm sàng và có thể gây suy giảm chức năng cơ và mô, gây ra nhức mỏi và đau đớn trong khi di chuyển. Nếu không được điều trị, nó có thể dẫn đến những biến chứng nghiêm trọng như viêm nhiễm, loét, hoặc thậm chí là tổn thương mô bàn chân nghiêm trọng hơn, trong một số trường hợp có thể gây hủy diệt đầu mủ.

Để chẩn đoán bệnh động mạch chi dưới mạn tính, bác sĩ thường thực hiện các phương pháp như xét nghiệm lưu lượng máu thông qua đo áp huyết bắp thịt chân tại nhiều điểm khác nhau, siêu âm Doppler, hay thậm chí là xem máu trực tiếp thông qua xét nghiệm mạch ngoại vi.

Điều trị bệnh động mạch chi dưới mạn tính tập trung vào việc cải thiện dòng máu và lưu thông máu đến chân. Các biện pháp điều trị có thể bao gồm:

- Thay đổi lối sống: Bão quản các yếu tố nguy cơ như hút thuốc, tiếp tục hoặc tăng cường vận động, kiểm soát cân nặng và tăng cường chế độ ăn uống lành mạnh.
- Dùng thuốc: Dùng thuốc như chất làm loãng máu (như Aspirin), thuốc để làm giảm cholesterol (như Statins), hay thuốc mạch máu có tác dụng nở mạch.
- Thực hiện các quá trình phẫu thuật: Nếu bệnh trở nên nghiêm trọng hơn, bác sĩ có thể đề xuất thu hẹp động mạch chi dưới (angioplasty) hoặc thực hiện phẫu thuật trong trường hợp cần thiết, ví dụ như khóa động mạch hoặc mổ đặt các túi vỡ trong các vùng bị tắc nghẽn.

Việc chẩn đoán và điều trị bệnh động mạch chi dưới mạn tính thường được thực hiện bởi chuyên gia cơ xương khớp hoặc chuyên gia tim mạch. Điều quan trọng là tìm kiếm sự chẩn đoán và điều trị kịp thời để ngăn ngừa sự tiến triển của bệnh và giữ cho cơ và mô của chân trong tình trạng tốt nhất có thể.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "bệnh động mạch chi dưới mạn tính":

KHẢO SÁT KIẾN THỨC VỀ ẢNH HƯỞNG SỨC KHỎE VÀ Ý ĐỊNH TỪ BỎ THUỐC LÁ Ở NGƯỜI BỆNH TẮC HẸP ĐỘNG MẠCH MẠN TÍNH CHI DƯỚI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 541 Số 3 - Trang - 2024
Mục tiêu: Khảo sát kiến thức người bệnh tắc hẹp động mạch mạn tính chi dưới (THĐMMTCD) về ảnh hưởng sức khỏe của việc hút thuốc lá và ý định bỏ thuốc lá trong tương lai. Đối tượng và phương pháp: Với thiết kế nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện trên 47 người bệnh, thời gian thực hiện nghiên cứu từ tháng 2/2024 đến tháng 05/2024. Số liệu được thu thập thông qua phỏng vấn với bộ câu hỏi soạn sẵn. Kết quả: Tỷ lệ nam/nữ= 3/1, nhóm tuổi từ 65-70 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất với 40,43%. Điểm kiến thức trung bình của người bệnh THĐMMTCD về ảnh hưởng sức khỏe của thuốc lá đạt 2,68/8 điểm. Điểm kiến thức trung bình của người bệnh THĐMMTCD về ảnh hưởng mạch máu của thuốc lá đạt 1,57/4 điểm. Người bệnh có ý định từ bỏ thuốc lá chiếm 83,33% trong tổng số 18 trường hợp có hút thuốc lá. Kết luận:  Điểm trung bình kiến thức về ảnh hưởng sức khỏe của thuốc lá ở người bệnh còn ở mức thấp, song số người bệnh có ý định bỏ thuốc khá cao. Cần có giải pháp để phổ biến, tuyên truyền kiến thức các tác hại của thuốc đến người dân là rất quan trọng và cán bộ y tế nên thường xuyên khích lệ người bệnh phối hợp chủ động bỏ thuốc.
#Kiến thức #bệnh tắc hẹp động mạch mạn tính chi dưới #từ bỏ thuốc lá.
Đánh giá kết quả sớm của phương pháp can thiệp nội mạch điều trị bệnh hẹp tắc động mạch chậu mạn tính
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả sớm và tính an toàn của phương pháp can thiệp nội mạch điều trị hẹp, tắc động mạch chậu mạn tính. Đối tượng và phương pháp: 75 bệnh nhân hẹp tắc động mạch chậu có chỉ định can thiệp tại Viện Tim mạch - Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 6/2016 đến 12/2019 và phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, mô tả cắt ngang. Kết quả: Tiến hành can thiệp cho 75 bệnh nhân hẹp tắc động mạch chậu mạn tính (96 tổn thương) tỷ lệ thành công kỹ thuật 96%, thành công về lâm sàng 83,3%, thành công về huyết động 76,0%, cải thiện theo phân loại Fontaine ngày sau can thiệp (p=0,002) và sau 1 tháng (p< 0,001). ABI trung bình trước can thiệp là 0,43 ± 0,33, ngày sau can thiệp 0,62 ± 0,25, sau can thiệp 1 tháng 0,82 ± 0,18. Các biến chứng hay gặp bao gồm: Tụ máu vị trí chọc mạch (6,7%), suy thận (4,0%), bóc tách thành động mạch (1,3%), huyết khối cấp (2,7%). Kết luận: Phương pháp can thiệp nội mạch là phương pháp an toàn và hiệu quả điều trị các bệnh lý hẹp tắc động mạch chậu mạn tính.
#Bệnh động mạch chi dưới #động mạch chậu #can thiệp nội mạch
TRẦM CẢM VÀ LO ÂU Ở NGƯỜI BỆNH TẮC HẸP ĐỘNG MẠCH CHI DƯỚI MẠN TÍNH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 541 Số 3 - Trang - 2024
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và xác định tỷ lệ trầm cảm, lo âu ở người bệnh tắc hẹp động mạch chi dưới mạn tính. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 77 người bệnh nội trú tại Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM, sử dụng thang đánh giá Trầm cảm và lo âu bệnh viện (Hospital Anxiety and Depression Scale). Kết quả: Độ tuổi trung vị là 71 tuổi (65-76). Nam giới chiếm 71,43%. Tỷ lệ trầm cảm và lo âu lần lượt là 25,97% và 23,38%. Trong các trường hợp trầm cảm, mức độ nhẹ, vừa và nặng chiếm tỷ lệ lần lượt là 60%, 25% và 15%. Tương tự, mức độ nhẹ, vừa và nặng của lo âu lần lượt là 77,78%; 16,67% và 5,55%. Kết luận: Người bệnh tắc hẹp động mạch chi dưới mạn tính đa số là nam giới nhập viện điều trị khi đã xuất hiện những biến chứng như loét và hoại tử chi. Tỷ lệ trầm cảm, lo âu ở người bệnh cao hơn đáng kể so với dân số chung. Việc triển khai các chương trình chăm sóc sức khỏe tâm thần toàn diện là vô cùng cần thiết để điều trị kịp thời và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh.
#Trầm cảm #lo âu #bệnh động mạch chi dưới #HADS
Đánh giá kết quả của phương pháp can thiệp nội mạch điều trị bệnh hẹp tắc động mạch chậu mạn tính
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả và tính an toàn của phương pháp can thiệp nội mạch điều trị hẹp, tắc động mạch chậu mạn tính. Đối tượngvà phương pháp: 75 bệnh nhân hẹp tắc động mạch chậu có chỉ định can thiệp tại Viện Tim mạch-Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 6/2016 đến tháng 12/2020. Phương pháp: Tiến cứu, mô tả cắt ngang, theo dõi dọc trong 12 tháng. Kết quả: Tiến hành can thiệp cho 75 bệnh nhân hẹp tắc động mạch chậu mạn tính (96 tổn thương) tỷ lệ thành công kỹ thuật 96%, thành công về lâm sàng 83,3%, thành công về huyết động 76,0%, cải thiện theo phân loại Fontaine ngày sau can thiệp (p=0,01) và cải thiện tăng dần sau 1 tháng, 3 tháng, 12 tháng (p<0,001). ABI trung bình trước can thiệp là 0,43 ± 0,33, ngày sau can thiệp 0,62 ± 0,25, sau can thiệp 1 tháng: 0,82 ± 0,18, sau 3 tháng: 0,89 ± 0,15, sau 6 tháng: 0,91 ± 0,14, sau 12 tháng: 0,89 ± 0,17. Các biến chứng hay gặp bao gồm: Tụ máu vị trí chọc mạch (6,7%), suy thận (4,0%), bóc tách thành động mạch (1,3%), huyết khối cấp (2,7%). Kết luận: Phương pháp can thiệp nội mạch là phương pháp an toàn và hiệu quả điều trị các bệnh lý hẹp tắc động mạch chậu mạn tính.
#Bệnh động mạch chi dưới #động mạch chậu #can thiệp nội mạch
Các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả can thiệp điều trị bệnh động mạch chi dưới mạn tính khu vực dưới gối
Mục tiêu: Xác định các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả can thiệp nong bóng thường điều trị tổn thương động mạch dưới gối. Đối tượng và phương pháp: 91 chân (của 85 bệnh nhân) có tổn thương động mạch dưới gối do vữa xơ, điều trị tại Khoa Chẩn đoán và can thiệp tim mạch, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 5/2011 đến tháng 6/2016. Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu kết hợp hồi cứu. Can thiệp nong bóng thường động mạch dưới gối, theo dõi sau 1, 3, 6, 12 tháng bằng khám lâm sàng, siêu âm, ABI, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả can thiệp. Kết quả: Qua nghiên cứu can thiệp động mạch dưới gối ở nhóm bệnh nhân có tuổi trung bình 75,8 năm, nam giới chiếm 64,8%, ABI trung bình 0,56. Tổn thương động mạch dưới gối (theo TASC 2015) đa số là TASC C (63,7%) và TASC D (29,7%), thấy giai đoạn lâm sàng (theo Rutherford) càng nặng thì tỷ lệ thành công huyết động có xu hướng càng giảm và tỷ lệ tái hẹp sau can thiệp 12 tháng xu hướng càng cao (p<0,05). Mức độ tổn thương động mạch dưới gối (TASC 2015) càng nặng thì tỷ lệ liền vết thương sau can thiệp 1 tháng có xu hướng càng giảm và tỷ lệ tái hẹp sau 12 tháng càng tăng (p<0,05). Tổn thương đa tầng có tỷ lệ thành công huyết động, tỷ lệ tái can thiệp sau 6 và 12 tháng cao hơn tổn thương đơn tầng (các tỷ lệ tương ứng là của tổn thương đa tầng là 85,7%, 22,2%, 28,3%, so với của tổn thương đơn tầng là 60%, 2,9%, 6,1% với p<0,05). Tái tưới máu trực tiếp vùng phân bố động mạch có thời gian liền vết thương ngắn hơn so với tái tưới máu gián tiếp (2,6 ± 1,7 tháng, so với 4,4 ± 1,7 tháng, p<0,05). Kết luận: Giai đoạn lâm sàng (theo Rutherford), mức độ tổn thương động mạch dưới gối (TASC 2015), tầng tổn thương động mạch, tái tưới máu trực tiếp vùng phân bố động mạch có ảnh hưởng tới kết quả điều trị can thiệp động mạch dưới gối.  
#Động mạch dưới gối #ABI (Ankle Brachial Index) #TASC (Trans Atlantic Inter-Society Consensus)
ĐÁNH GIÁ SỚM KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH VIÊM TẮC ĐỘNG MẠCH MẠN TÍNH HAI CHI DUỚI BẰNG CẦU NỐI NGOÀI GIẢI PHẪU
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Từ 01/2009 đến 12/2011 nghiên cứu tiến cứu tại khoa ngoại Lồng Ngực – Tim Mạch BV TW Huế đã có 64 bệnh nhân vào viện điều trị bệnh viêm tắc động mạch mạn tinh 2 chi dưới bằng cầu nối ngoài giải phẫu, trong đó có 52 nam, 12 nữ với độ tuổi từ 32 đến 91 tuổi.Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả 6-12 tháng sau phẫu thuật làm cầu nối ngoài giải phẫu.Kết quả: Đa số các bệnh nhân khi nhập viện đều trong tình trạng nặng nề của bệnh, chủ yếu là giai đoạn III, IV theo phân độ của Leriche-Fonrtaine, với giai đoạn IV chiếm 87,5%. Tất cả các bệnh nhân nhập viện đều được làm siêu âm Doppler động mạch và chụp động mạch chân bị viêm tắc, kết quả tắc nghẽn chủ yếu ở động mạch đùi nông (81,25%). Sau đó, chúng tôi chỉ định làm cầu nối ngoài giải phẫu, cao nhất là cầu nối đùi – khoeo (62,5%), cầu nối đùi – chày sau (25%), tiếp đến là cầu nối đùi chày trước và khoeo – mác (6,25%).Theo dõi 6-12 tháng sau khi làm cầu nối ngoài giải phẫu, chúng tôi nhận thấy tỷ lệ cầu nối thông tốt lên đến 81,25%, tắc cầu nối 18,75%. Biến chứng sau mổ: chảy máu sau mổ 12,5%, nhiễm trùng vết mổ 12,5%, và biến chứng cắt cụt đoạn chi sau phẫu thuật làm cầu nối 6,25%.
TÁI HẸP STENT SAU CAN THIỆP NỘI MẠCH TẦNG CHẬU – ĐÙI Ở BỆNH NHÂN BỆNH ĐỘNG MẠCH CHI DƯỚI MẠN TÍNH DO XƠ VỮA
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 63 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng tới tái nhập viện do tái hẹp stent sau can thiệp nội mạch tầng chậu – đùi ở bệnh nhân bệnh động mạch chi dưới mãn tính do xơ vữa tại Viện Tim mạch năm 2016 – 2017. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp được thực hiện trên 64 chi của 50 bệnh nhân bị bệnh động mạch chi dưới mạn tính được thực hiện can thiệp nội mạch tầng chậu - đùi tại Viện Tim mạch năm 2016 - 2017. Kết quả: 17,2% số chi được can thiệp có tái hẹp stent trong 6 tháng sau can thiệp. Các yếu tố làm tăng nguy cơ tái hẹp stent được tìm thấy trong nghiên cứu bao gồm chỉ số huyết áp cổ chân – cánh tay (ABI) dưới 0,4; có tổn thương mạch đa tầng; có rối loạn lipid máu; sử dùng từ 2 stent trở lên và sử dụng stent dài trên 16cm. Kết luận: Nguy cơ tái hẹp stent sau can thiệp nội mạch tầng chậu đùi ở bệnh nhân bệnh động mạch chi dưới mãn tính do xơ vữa ở mức trung bình, tăng lên bởi các yếu tố nguy cơ tim mạch của bệnh nhân.
#Can thiệp nội mạch tầng chậu – đùi #động mạch chi dưới mãn tính #tái hẹp stent.
Kết quả can thiệp ngược dòng tổn thương tắc mạn tính động mạch chi dưới tại Bệnh viện Tim Hà Nội
Đặt vấn đề: Bệnh động mạch chi dưới mạn tính (BĐMCDMT) phần lớn do nguyên nhân xơ vữa, có xu hướng gia tăng. Hiện nay can thiệp nội mạch đang chiếm nhiều ưu thế so với phẫu thuật trong điều trị bệnh động mạch chi dưới mạn tính, ngay cả với các tổn thương phức tạp TASC C, D. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả can thiệp ngược dòng tổn thương tắc mạn tính động mạch chi dưới Phương pháp và đối tượng nghiên cứu: Từ 04/2021 đến 08/2023, thống kê mô tả 27 trường hợp can thiệp nội mạch ngược dòng tổn thương tắc mạn tính bệnh động mạch chi dưới tại khoa Tim mạch can thiệp, Bệnh viện Tim Hà Nội. Bệnh nhân được đánh giá lâm sàng, chỉ số huyết áp cổ chân- cánh tay (ABI), các thông tin về thủ thuật can thiệp và các biến chứng sau thủ thuật, theo dõi ngắn hạn. Kết quả: Bệnh nhân đau cách hồi nặng chiếm 70,4%, thiếu máu chi trầm trọng chiếm 29,6%, ABI trung bình là 0,59. Đa số là tổn thương phức tạp thuộc TASC II C và D (96,3%). Các vị trí mở đường vào ngược dòng được áp dụng là các mạch máu dưới gối vùng cố chân (động mạch chày trước: 33,3%, động mạch chày sau: 22,2%), động mạch khoeo: 14,8%, đoạn xa động mạch đùi nông: 7,4 %, động mạch đùi chung ngược dòng: 22,2%. Mở đường vào ngược dòng dưới hướng dẫn của siêu âm 92,6%, dưới màn tăng sáng (DSA): 7,4%. Lái dây dẫn dưới nội mạc: 74,1%, lái dây dẫn trong lòng mạch 25,9%. Thành công về kỹ thuật là 100%. Có 21 ca (77,8%) được đặt stent,  6 ca (22,2%) được nong bóng đơn thuần. Biến chứng sau thủ thuật gặp phải là giả phình tại vị trí chọc mạch (7,4%). Tỷ lệ tái thông mạch sau 1 tháng là 100%, sau 6 tháng là 83,3%. Kết luận: Can thiệp nội mạch ngược dòng điều trị tổn thương tắc mạn tính động mạch chi dưới là phương pháp hiệu quả, an toàn, ít xâm lấn. “Chìa khoá” để làm can thiệp ngược dòng là mở đường vào mạch máu đoạn xa.[1]
#bệnh động mạch chi dưới #bệnh động mạch chi dưới trầm trọng #can thiệp nội mạch #can thiệp ngược dòng
KẾT QUẢ CAN THIỆP NỘI MẠCH TẦNG CHẬU – ĐÙI Ở BỆNH NHÂN BỆNH ĐỘNG MẠCH CHI DƯỚI MẠN TÍNH DO XƠ VỮA TẠI VIỆN TIM MẠCH TỪ NĂM 2016 ĐẾN NĂM 2017
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 62 Số 7 (2021) - 2021
Mục tiêu: Đánh giá kết quả ngắn hạn điều trị bệnh nhân (BN) bệnh động mạch chi dưới mãn tính (ĐMCDMT) do xơ vữa bằng can thiệp nội mạch tầng chậu – đùi. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp được thực hiện trên 116 BN bị bệnh động mạch chi dưới mạn tính được thực hiện can thiệp nội mạch tầng chậu - đùi tại Viện tim mạch năm 2016 - 2017. Kết quả: 88,8% số đối tượng nghiên cứu (103/116 người) được can thiệp thành công. Tử vong là biến chứng khá phổ biến với 6 trường hợp ngay trong thời gian nằm viện, 5 trường hợp trong 3 tháng đầu và 12 trường hợp trong 6 tháng sau can thiệp. Tỷ lệ cải thiện giai đoạn Fontain sau điều trị cao, đạt trên 70% sau 3 tháng. Quãng đường đi bộ và ABI tăng đáng kể theo thời gian sau can thiệp so với trước đó. Kết quả siêu âm cho thấy sau can thiệp đa số trường hợp tái tưới máu bàn chân được cải thiện và có tái thông hoàn toàn, còn những tỷ lệ nhỏ phát hiện huyết khối vị trí can thiệp. Tỷ lệ bảo tồn chi sau 3 tháng là 95,5% và duy trì tới khi kết thúc nghiên cứu. Kết luận: Điều trị bệnh ĐMCTMT bằng can thiệp nội mạch tầng chậu – đùi cho kết quả tích cực.
#Can thiệp nội mạch tầng chậu – đùi #động mạch chi dưới mãn tính #xơ vữa.
Nghiên cứu kiến thức và hành vi về tuân thủ điều trị cho bệnh nhân tắc động mạch chi dưới mạn tính tại Bệnh viện Nhân dân 115 sau giáo dục sức khỏe giai đoạn từ 01/2022 đến 06/2022
Đặt vấn đề: Tắc động mạch chi dưới mạn tính (TĐMCDMT) là một bệnh lý khá thường gặp, nguyên nhân chính là do xơ vữa động mạch. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả thực trạng và đánh giá sự thay đổi kiến thức và hành vi về tuân thủ điều trị ở bệnh nhân tắc động mạch chi dưới mạn tính trước và sau giáo dục sức khỏe. Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu can thiệp giáo dục trên một nhóm có đánh giá trước và sau được tiến hành trên 60 bệnh nhân tắc động mạch chi dưới mạn tính được điều trị nội trú tại Bệnh viện Nhân dân 115 từ 01/2022 đến 06/2022 bằng việc sử dụng bộ câu hỏi được thiết kế sẵn. Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân đạt kiến thức đúng sau giáo dục sức khỏe đã tăng > 80% và trước can thiệp, điểm trung bình thực hành phòng tái phát bệnh là 5.88 ± 1.56, tăng lên thành 7.88 ± 1.29 trong đánh giá lần 2 và 7.33 ± 1.24 trong đánh giá lần 3. Sự khác biệt giữa ngay sau can thiệp và sau can thiệp 1 tháng so với trước can thiệp có ý nghĩa thống kê với các giá trị p < 0.01. Kết luận: Tắc động mạch chi dưới mạn tính dẫn đến nhiều hệ lụy cho bệnh nhân và xã hội. Việc nâng cao kiến thức và thay đổi hành vi của bệnh nhân mang lại những lợi ích thiết thực, giúp phòng tránh được những kết cục nặng nề.
#tắc động mạch chi dưới mạn tính #bệnh mạch máu ngoại biên #xơ vữa động mạch
Tổng số: 15   
  • 1
  • 2